Nê-Hê-Mi 12:29-43 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

29. từ Bết Ghinh-ganh, từ đồng bằng Ghê-ba và từ Ách-ma-vết, vì các ca sĩ đã xây làng mạc cho mình chung quanh thành Giê-ru-sa-lem.

30. Những thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình cũng như thanh tẩy dân chúng, các cổng và tường thành.

31. Bấy giờ tôi bảo các người lãnh đạo Giu-đa lên trên tường thành rồi phân làm hai nhóm đi diễu hành để cảm tạ Chúa. Một nhóm đi bên phải trên vách thành hướng về cổng Phân.

32. Đi sau họ là Hô-sa-gia và phân nửa số các nhà lãnh đạo Giu-đa

33. cùng với A-xa-ria, E-xơ-ra, Mê-su-lam,

34. Giu-đa, Bên-gia-min, Sê-ma-gia, Giê-rê-mi,

35. và một số con trai của các thầy tế lễ thổi kèn là Xa-cha-ri, con trai của Giô-na-than, cháu của Sê-ma-gia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê; Mi-chê là con trai của Xác-cua, cháu của A-sáp

36. cùng các anh em của ông là Sê-ma-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nê-ên, Giu-đa và Ha-na-ni, cầm nhạc cụ của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời. Thầy thông giáo E-xơ-ra đi trước họ.

37. Từ cổng Suối ngay trước mặt, họ đi thẳng lên các nấc thang của thành Đa-vít, theo dốc tường thành đến phía trên đền Đa-vít và đến cổng Nước về hướng đông.

38. Còn nhóm cảm tạ thứ hai đi trên tường thành đối diện với nhóm thứ nhất. Tôi đi phía sau họ cùng với phân nửa dân chúng, từ tháp Lò cho đến vách Rộng,

39. và đi trên cổng Ép-ra-im, gần bên cổng Cũ, cổng Cá, tháp Ha-na-nê-ên và tháp Mê-a đến cổng Chiên. Rồi họ dừng lại tại cổng Phòng Vệ.

40. Vậy hai nhóm cảm tạ dừng lại trong đền Đức Chúa Trời, tôi và phân nửa các người lãnh đạo theo tôi cũng vậy.

41. Những thầy tế lễ thổi kèn là Ê-lê-a-kim, Ma-a-xê-gia, Min-gia-min, Mi-chê, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri và Ha-na-nia;

42. cũng có Ma-a-xê-gia, Sê-ma-gia, Ê-lê-a-xa, U-xi, Giô-ha-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam và Ê-xe. Các ca sĩ do Dít-ra-bia điều khiển cất tiếng hát vang.

43. Trong ngày đó, họ dâng những tế lễ trọng thể và tràn ngập niềm vui vì Đức Chúa Trời đã khiến lòng họ vui mừng. Các phụ nữ và trẻ em cũng vui mừng nữa. Niềm vui từ thành Giê-ru-sa-lem lan rộng ra xa.

Nê-Hê-Mi 12