Dân Số Ký 10:11-23 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

11. Vào ngày hai mươi tháng hai của năm thứ hai, đám mây cất lên khỏi Đền Tạm Chứng Ước.

12. Từ hoang mạc Si-na-i, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từng chặng cho đến khi đám mây dừng lại tại hoang mạc Pha-ran.

13. Đây là lần thứ nhất dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se.

14. Ngọn cờ của trại quân Giu-đa ra đi trước, theo từng đội ngũ. Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp, chi huy quân đội Giu-đa.

15. Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, chỉ huy quân đội của bộ tộc Y-sa-ca.

16. Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, chỉ huy quân đội của bộ tộc Sa-bu-lôn.

17. Bấy giờ Đền Tạm đã được tháo dỡ, rồi con cháu Ghẹt-sôn và con cháu Mê-ra-ri khiêng Đền Tạm ra đi.

18. Kế đó, ngọn cờ của trại quân Ru-bên ra đi, theo từng đội ngũ. Ê-lít-su, con trai Sê-đêu, chỉ huy quân đội Ru-bên.

19. Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai, chỉ huy quân đội của bộ tộc Si-mê-ôn.

20. Ê-li-sáp, con trai Đê-u-ên, chỉ huy quân đội của bộ tộc Gát.

21. Bấy giờ các người Kê-hát khiêng những vật thánh ra đi. Người ta dựng Đền Tạm trước khi họ đến.

22. Ngọn cờ của trại quân Ép-ra-im ra đi, theo đội ngũ. Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút, chỉ huy quân đội Ép-ra-im.

23. Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su, chi huy quân đội của bộ tộc Ma-na-se.

Dân Số Ký 10