1 Sử Ký 2:15-32 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

15. con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.

16. Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba người con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.

17. A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.

18. Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; sinh các con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn.

19. Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; bà nầy sinh cho ông một người con tên Hu-rơ.

20. Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.

21. Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki là cha của Ga-la-át; ông ăn ở với nàng và sinh được Sê-gúp.

22. Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.

23. Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành Giai-rơ và Kê-nát, cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.

24. Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn là A-bi-gia sinh cho ông một người con là A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.

25. Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sinh Ram là con đầu lòng, kế đến là Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.

26. Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.

27. Các con của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.

28. Các con của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Các con của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.

29. Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai, nàng sinh cho ông ấy hai con trai là Ạc-ban và Mô-lít.

30. Các con của Na-đáp là Sê-le và Áp-pa-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con.

31. Con của Áp-pa-im là Di-si. Con của Di-si là Sê-san. Con của Sê-san là Ạc-lai.

32. Các con của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con.

1 Sử Ký 2