10. Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nốt sống thêm tám trăm mười lăm năm, sinh các con trai và các con gái.
11. Như vậy Ê-nốt hưởng thọ chín trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời.
12. Khi Kê-nan sống được bảy mươi tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lên.
13. Sau khi Kê-nan sinh Ma-ha-la-lên, ông sống thêm tám trăm bốn mươi năm, sinh các con trai và các con gái.
14. Như vậy Kê-nan hưởng thọ chín trăm mười tuổi, rồi qua đời.
15. Khi Ma-ha-la-lên sống được sáu mươi lăm tuổi, ông sinh Gia-rết.
16. Sau khi sinh Gia-rết, Ma-ha-la-lên sống thêm tám trăm ba mươi năm, sinh các con trai và các con gái.
17. Như vậy Ma-ha-la-lên hưởng thọ tám trăm chín mươi lăm tuổi, rồi qua đời.
18. Khi Gia-rết sống được một trăm sáu mươi hai tuổi, ông sinh Ê-nóc.
19. Sau khi sinh Ê-nóc, Gia-rết sống thêm tám trăm năm, sinh các con trai và các con gái.
20. Như vậy Gia-rết hưởng thọ chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời.
21. Khi Ê-nóc sống được sáu mươi lăm tuổi, ông sinh Mê-thu-sê-la.
22. Sau khi sinh Mê-thu-sê-la, Ê-nóc đi với Ðức Chúa Trời trong ba trăm năm, và sinh các con trai và các con gái.
23. Như vậy Ê-nóc sống ở đời chỉ ba trăm sáu mươi lăm năm.